Trong bối cảnh kinh tế cạnh tranh hiện nay, việc quản lý chi phí tài chính đóng vai trò then chốt quyết định khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bài viết này sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ về chi phí tài chính, phân loại chúng và đưa ra các chiến lược quản lý hiệu quả, từ đó tối ưu hóa nguồn lực tài chính.
Chi phí tài chính là các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phát sinh trong quá trình huy động vốn, đầu tư tài chính và các giao dịch tài chính khác.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính, chi phí tài chính được định nghĩa là "các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính như chi phí lãi tiền vay, lỗ tỷ giá hối đoái, chiết khấu thanh toán, lỗ do thanh lý các khoản đầu tư tài chính, dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác và các khoản chi phí tài chính khác".
Ví dụ cụ thể, Công ty ABC vay ngân hàng 1 tỷ đồng với lãi suất 10%/năm để mở rộng hoạt động kinh doanh. Khoản lãi vay 100 triệu đồng mỗi năm sẽ được ghi nhận vào chi phí tài chính của doanh nghiệp. Tương tự, nếu công ty thực hiện giao dịch xuất khẩu và chịu lỗ do tỷ giá hối đoái, khoản lỗ này cũng được hạch toán vào chi phí tài chính.
Chi phí tài chính có những đặc điểm chính sau:
Chi phí tài chính không có số dư cuối kỳ vì bản chất của nó là tài khoản kết quả hoạt động, và theo nguyên tắc kế toán, tất cả các khoản thu nhập và chi phí đều phải được kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh vào cuối kỳ kế toán. Điều này khác biệt so với các chi phí sản xuất có thể được vốn hóa vào giá trị hàng tồn kho.
Chi phí tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
>>> TÌM HIỂU NGAY: Các chỉ số tài chính quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm
Chi phí tài chính bên nợ bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong kỳ kế toán liên quan đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Dưới đây là bảng tổng hợp các loại chi phí tài chính bên nợ chính:
STT |
Loại chi phí |
Mô tả |
Ví dụ |
1 |
Chi phí lãi vay |
Khoản tiền lãi phải trả cho các khoản vay |
Công ty A vay 1 tỷ đồng với lãi suất 8%/năm, chi phí lãi vay là 80 triệu đồng/năm |
2 |
Lỗ chênh lệch tỷ giá |
Phát sinh khi có sự khác biệt giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá thực tế |
Doanh nghiệp nhập khẩu thiết bị với giá 100.000 USD (tỷ giá hạch toán: 23.000 VND/USD), khi thanh toán tỷ giá là 23.500 VND/USD, phát sinh lỗ 50 triệu đồng |
3 |
Chiết khấu thanh toán |
Khoản giảm trừ cho người mua khi thanh toán trước hạn |
Công ty giảm 2% giá trị đơn hàng cho khách hàng thanh toán trong vòng 10 ngày |
4 |
Dự phòng giảm giá chứng khoán |
Khoản trích lập khi giá trị thị trường của chứng khoán thấp hơn giá trị ghi sổ |
Công ty mua cổ phiếu với giá 20.000 đồng/CP, cuối kỳ giá thị trường còn 18.000 đồng/CP |
5 |
Lỗ thanh lý các khoản đầu tư |
Phát sinh khi bán các khoản đầu tư với giá thấp hơn giá gốc |
Bán cổ phiếu đã mua với giá 100 triệu đồng nhưng chỉ thu về 80 triệu đồng |
6 |
Chi phí tài chính khác |
Các khoản chi phí tài chính khác không thuộc các loại trên |
Phí chuyển tiền quốc tế, phí bảo lãnh ngân hàng, phí môi giới chứng khoán |
Chi phí tài chính bên có thường liên quan đến việc hoàn nhập các khoản dự phòng, ghi giảm chi phí tài chính hoặc điều chỉnh các khoản chi phí tài chính đã ghi nhận trước đó. Dưới đây là bảng tổng hợp các khoản chi phí tài chính bên có:
STT |
Loại chi phí |
Mô tả |
Ví dụ |
1 |
Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán |
Hoàn nhập khi giá thị trường chứng khoán tăng trở lại |
Cổ phiếu đã trích lập dự phòng tăng giá từ 18.000 đồng lên 21.000 đồng |
2 |
Hoàn nhập dự phòng tổn thất đầu tư |
Hoàn nhập khi mức tổn thất đầu tư giảm |
Công ty con đã trích lập dự phòng cải thiện tình hình kinh doanh, giảm mức lỗ |
3 |
Lãi chênh lệch tỷ giá |
Ghi giảm chi phí tài chính khi có lãi tỷ giá |
Khoản nợ ngoại tệ giảm giá so với VND, tạo ra lãi chênh lệch tỷ giá |
4 |
Điều chỉnh giảm chi phí tài chính |
Điều chỉnh giảm các khoản chi phí đã hạch toán thừa |
Hạch toán thừa chi phí lãi vay do tính sai thời hạn |
Một số khoản chi phí thường bị nhầm lẫn với chi phí tài chính nhưng thực tế không được hạch toán vào tài khoản này:
Ví dụ minh họa: Công ty XYZ có khoản chi phí lãi vay 500 triệu đồng để xây dựng nhà máy mới. Theo chuẩn mực kế toán, khoản chi phí này được vốn hóa vào nguyên giá tài sản, không hạch toán vào TK 635 - Chi phí tài chính.
Chi phí lãi vay là khoản lãi mà doanh nghiệp phải trả cho các khoản vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc cá nhân. Đây là hình thức chi phí tài chính phổ biến nhất và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí tài chính của doanh nghiệp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí lãi vay bao gồm:
Ví dụ tính toán chi phí lãi vay: Công ty A vay 2 tỷ đồng với lãi suất 9%/năm, thời hạn vay 3 năm, trả lãi định kỳ 3 tháng/lần, trả gốc cuối kỳ.
Chi phí lãi vay mỗi quý = 2.000.000.000 × 9% ÷ 4 = 45.000.000 đồng Tổng chi phí lãi vay trong 3 năm = 45.000.000 × 12 = 540.000.000 đồng
Đối với lãi mua hàng trả chậm, đây là khoản lãi phát sinh khi doanh nghiệp mua hàng nhưng chưa thanh toán ngay và phải chịu một khoản lãi cho thời gian chậm trả. Ví dụ, Công ty B mua nguyên vật liệu trị giá 500 triệu đồng, thanh toán sau 2 tháng với lãi suất 1%/tháng. Khoản lãi mua hàng trả chậm là: 500.000.000 × 1% × 2 = 10.000.000 đồng.
Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện các giao dịch bằng ngoại tệ và có sự chênh lệch giữa tỷ giá ghi sổ và tỷ giá thực tế tại thời điểm thanh toán hoặc đánh giá lại cuối kỳ.
Nguyên nhân phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá bao gồm:
Ví dụ cụ thể về cách tính lỗ chênh lệch tỷ giá: Công ty X nhập khẩu thiết bị trị giá 100.000 USD vào ngày 01/01/2023 với tỷ giá ghi sổ 23.000 VND/USD. Đến ngày 15/02/2023 khi thanh toán, tỷ giá là 23.500 VND/USD.
Giá trị ghi sổ: 100.000 × 23.000 = 2.300.000.000 VND Giá trị thanh toán thực tế: 100.000 × 23.500 = 2.350.000.000 VND Lỗ chênh lệch tỷ giá: 2.350.000.000 - 2.300.000.000 = 50.000.000 VND
Chi phí chiết khấu thanh toán là khoản giảm giá mà doanh nghiệp (bên bán) dành cho khách hàng khi họ thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định. Đây là một biện pháp khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, giúp doanh nghiệp cải thiện dòng tiền.
Chiết khấu thanh toán thường được tính theo phần trăm trên giá trị hàng hóa và phụ thuộc vào thời gian thanh toán. Ví dụ phổ biến là điều khoản "2/10, n/30", có nghĩa là khách hàng sẽ được giảm 2% giá trị hóa đơn nếu thanh toán trong vòng 10 ngày, nếu không thì phải thanh toán toàn bộ trong vòng 30 ngày.
Cách tính và hạch toán chi phí chiết khấu:
Ví dụ: Công ty Y bán hàng cho khách hàng với giá trị 500 triệu đồng, áp dụng chính sách chiết khấu 2% nếu thanh toán trong vòng 15 ngày. Khách hàng thanh toán sau 10 ngày và được hưởng chiết khấu. Khoản chiết khấu thanh toán là: 500.000.000 × 2% = 10.000.000 đồng, được hạch toán vào chi phí tài chính.
Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh là khoản tiền được trích lập để bù đắp phần giá trị bị tổn thất khi giá thị trường của chứng khoán giảm thấp hơn giá gốc. Việc trích lập dự phòng giúp doanh nghiệp phản ánh chính xác giá trị thực của danh mục chứng khoán.
Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, cách tính dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh như sau:
Mức dự phòng = (Số lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính × Giá chứng khoán hạch toán trên sổ kế toán) - (Số lượng chứng khoán bị giảm giá tại thời điểm lập báo cáo tài chính × Giá chứng khoán thực tế trên thị trường)
Ví dụ minh họa: Công ty Z mua 10.000 cổ phiếu của Công ty ABC với giá 25.000 đồng/cổ phiếu. Đến thời điểm lập báo cáo tài chính, giá thị trường của cổ phiếu ABC giảm xuống còn 20.000 đồng/cổ phiếu.
Giá trị ghi sổ: 10.000 × 25.000 = 250.000.000 đồng Giá trị thị trường: 10.000 × 20.000 = 200.000.000 đồng Mức trích lập dự phòng: 250.000.000 - 200.000.000 = 50.000.000 đồng
Chi phí thanh lý các khoản đầu tư tài chính phát sinh khi doanh nghiệp bán các khoản đầu tư tài chính (như cổ phiếu, trái phiếu, góp vốn vào đơn vị khác) với giá thấp hơn giá gốc của khoản đầu tư.
Quy trình thanh lý khoản đầu tư tài chính thường bao gồm các bước:
Các trường hợp phát sinh lỗ khi thanh lý:
Ví dụ cụ thể về cách hạch toán: Công ty M đã đầu tư mua 50.000 cổ phiếu của Công ty XYZ với giá 30.000 đồng/cổ phiếu. Sau 2 năm, do nhu cầu vốn, Công ty M quyết định bán toàn bộ số cổ phiếu này với giá 28.000 đồng/cổ phiếu.
Giá trị ghi sổ: 50.000 × 30.000 = 1.500.000.000 đồng Giá trị thanh lý: 50.000 × 28.000 = 1.400.000.000 đồng Lỗ từ thanh lý đầu tư: 1.500.000.000 - 1.400.000.000 = 100.000.000 đồng
Khoản lỗ 100 triệu đồng này được hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp.
Tài khoản 635 - Chi phí tài chính được sử dụng để phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính và chi phí cho hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Khi hạch toán tài khoản 635, cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:
Mối liên hệ của TK 635 với các tài khoản khác:
Lưu ý quan trọng khi hạch toán:
Tài khoản 635 - Chi phí tài chính có kết cấu như sau:
TÀI KHOẢN 635 - CHI PHÍ TÀI CHÍNH
Bên Nợ:
Bên Có:
Số dư cuối kỳ: Không có
Sơ đồ kết cấu của tài khoản 635 - Chi phí tài chính có thể được minh họa như sau:
TÀI KHOẢN 635 - CHI PHÍ TÀI CHÍNH
BÊN NỢ |
BÊN CÓ |
- Chi phí lãi vay - Lỗ chênh lệch tỷ giá - Chiết khấu thanh toán - Dự phòng giảm giá chứng khoán - Chi phí thanh lý các khoản đầu tư - Chi phí tài chính khác |
- Hoàn nhập dự phòng - Kết chuyển chi phí tài chính vào tài khoản TK 911 cuối kỳ |
Ý nghĩa của từng phần trong kết cấu:
Quy trình hạch toán chi phí tài chính có thể được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Xác định và ghi nhận chi phí tài chính phát sinh
Bước 2: Phân loại chi phí tài chính theo từng loại
Bước 3: Ghi nhận các khoản giảm chi phí tài chính
Bước 4: Kết chuyển chi phí tài chính cuối kỳ
Ví dụ về cách ghi sổ kế toán:
Công ty ABC có các nghiệp vụ liên quan đến chi phí tài chính trong tháng 5/2023 như sau:
Bảng định khoản minh họa:
Ngày |
Nội dung nghiệp vụ |
Tài khoản |
Số tiền (VND) |
10/5 |
Trả lãi vay ngân hàng |
Nợ 635 / Có 112 |
30.000.000 |
15/5 |
Trích trước lãi vay phải trả |
Nợ 635 / Có 335 |
15.000.000 |
20/5 |
Lỗ chênh lệch tỷ giá |
Nợ 635 / Có 112 |
25.000.000 |
31/5 |
Kết chuyển chi phí tài chính |
Nợ 911 / Có 635 |
70.000.000 |
Ngoài các trường hợp hạch toán thông thường, kế toán cần lưu ý một số trường hợp hạch toán đặc biệt liên quan đến chi phí tài chính:
1. Hạch toán dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
Khi trích lập dự phòng:
Khi hoàn nhập dự phòng:
Ví dụ: Công ty XYZ mua 10.000 cổ phiếu với giá 50.000 đồng/CP. Cuối năm, giá thị trường giảm còn 45.000 đồng/CP. Trích lập dự phòng: 10.000 × (50.000 - 45.000) = 50.000.000 đồng.
2. Hạch toán chênh lệch tỷ giá hối đoái cuối kỳ
Đối với các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, khi đánh giá lại cuối kỳ:
Ví dụ: Công ty có khoản nợ 10.000 USD, tỷ giá ghi sổ 23.000 VND/USD. Khi đánh giá lại cuối kỳ, tỷ giá là 23.500 VND/USD. Lỗ chênh lệch tỷ giá: 10.000 × (23.500 - 23.000) = 5.000.000 đồng.
3. Hạch toán chi phí phát hành trái phiếu
Khi phát sinh chi phí phát hành trái phiếu:
Ví dụ: Chi phí tư vấn, môi giới khi phát hành trái phiếu 20 triệu đồng, thanh toán bằng chuyển khoản.
4. Hạch toán chiết khấu thanh toán cho người mua
Khi phát sinh chiết khấu thanh toán:
Ví dụ: Khách hàng được chiết khấu 2% khi thanh toán sớm, giá trị đơn hàng 1 tỷ đồng. Chiết khấu: 1.000.000.000 × 2% = 20.000.000 đồng.
Chi phí tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và khả năng quản lý tài chính của doanh nghiệp. Việc kiểm soát và tối ưu hóa các khoản chi phí này không chỉ giúp doanh nghiệp duy trì dòng tiền ổn định mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Do đó, hiểu rõ bản chất, các thành phần và cách quản lý chi phí tài chính sẽ là chìa khóa giúp doanh nghiệp phát triển bền vững và đạt được những mục tiêu kinh doanh dài hạn.
>>> BÀI VIẾT LIÊN QUAN: