Cách hạch toán lương theo thông tư 133 là một quy trình kế toán quan trọng áp dụng cho các doanh nghiệp Việt Nam. Việc nắm vững phương pháp hạch toán tiền lương theo đúng quy định không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật mà còn đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Bài viết này 1C Việt Nam sẽ cung cấp hướng dẫn chi tiết về các bước hạch toán lương, xử lý các khoản phụ cấp và khấu trừ theo đúng Thông tư 133.
Thông tư 133 là một trong những văn bản pháp lý quan trọng hướng dẫn chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.
Thông tư 133/2016/TT-BTC được Bộ Tài chính ban hành ngày 26/08/2016 với mục đích hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. Văn bản này quy định cụ thể về nguyên tắc, phương pháp kế toán và cách thức ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong đó có các nghiệp vụ liên quan đến tiền lương.
Các nguyên tắc kế toán tiền lương theo Thông tư 133 bao gồm:
Thông tư 133 được thiết kế đặc biệt phù hợp với các doanh nghiệp sau:
Thông tư này phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ vì hệ thống tài khoản đơn giản hơn, giúp giảm thiểu khối lượng công việc kế toán nhưng vẫn đảm bảo cung cấp thông tin tài chính chính xác.
Tài khoản 334 đóng vai trò then chốt trong việc theo dõi các khoản phải trả cho người lao động.
Tài khoản 334 - "Phải trả người lao động" được sử dụng để phản ánh các khoản doanh nghiệp phải trả cho người lao động về tiền lương, tiền công, tiền thưởng và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Ví dụ minh họa: Khi công ty ABC trả lương tháng 6 cho nhân viên với tổng số tiền 100.000.000 đồng, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp": 100.000.000đ
Có TK 334 "Phải trả người lao động": 100.000.000đ
Khi thực hiện chi trả lương cho nhân viên:
Nợ TK 334 "Phải trả người lao động": 100.000.000đ
Có TK 111/112 "Tiền mặt/Tiền gửi ngân hàng": 100.000.000đ
>>> XEM THÊM: Các khoản trích lương theo quy định mới nhất 2025
Quy trình hạch toán tiền lương theo Thông tư 133 cần được thực hiện theo trình tự logic và đầy đủ các bước.
Việc hạch toán tiền lương theo Thông tư 133 bao gồm nhiều bước từ việc tính toán, ghi nhận đến thanh toán. Quy trình này đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc chi trả lương cho người lao động, đồng thời tuân thủ các quy định về thuế và bảo hiểm.
Bước 1: Thu thập thông tin chấm công
Bước 2: Tính toán lương và các khoản phụ cấp
Bước 3: Tính các khoản khấu trừ
Bước 4: Hạch toán các khoản liên quan đến tiền lương
Bước 5: Thanh toán lương cho người lao động
Việc ghi nhận tiền lương cơ bản cần được thực hiện theo đúng bản chất kinh tế của nghiệp vụ phát sinh.
Tiền lương cơ bản là khoản tiền chính mà doanh nghiệp trả cho người lao động dựa trên hợp đồng lao động và thời gian làm việc thực tế. Việc hạch toán lương cơ bản phụ thuộc vào bộ phận làm việc của người lao động.
Đối với nhân viên bộ phận sản xuất:
Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK 334 "Phải trả người lao động"
Đối với nhân viên bộ phận bán hàng:
Nợ TK 641 "Chi phí bán hàng"
Có TK 334 "Phải trả người lao động"
Đối với nhân viên quản lý:
Nợ TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp"
Có TK 334 "Phải trả người lao động"
Ví dụ: Công ty TNHH ABC tính lương tháng 7/2025 cho:
Bút toán hạch toán:
Nợ TK 154: 150.000.000đ
Nợ TK 641: 80.000.000đ
Nợ TK 642: 120.000.000đ
Có TK 334: 350.000.000đ
Các khoản phụ cấp và thưởng cần được hạch toán riêng biệt để theo dõi chi tiết thu nhập của người lao động.
Ngoài lương cơ bản, người lao động thường được hưởng các khoản phụ cấp và thưởng khác nhau. Cách hạch toán các khoản này cũng tương tự như lương cơ bản, phụ thuộc vào bộ phận làm việc của người lao động.
Phụ cấp ăn trưa:
Nợ TK 154/641/642 (tùy theo bộ phận nhân viên làm việc)
Có TK 334 "Phải trả người lao động"
Phụ cấp đi lại:
Nợ TK 154/641/642
Có TK 334 "Phải trả người lao động"
Thưởng cuối năm:
Nợ TK 154/641/642
Có TK 334 "Phải trả người lao động"
Ví dụ: Công ty TNHH XYZ chi trả các khoản phụ cấp tháng 8/2025:
Bút toán hạch toán:
Nợ TK 154: 30.000.000đ
Nợ TK 641: 65.000.000đ (15.000.000đ + 50.000.000đ)
Có TK 334: 95.000.000đ
>>> KHÁM PHÁ NGAY: Các hình thức hưởng lương phổ biến nhất hiện nay
Việc hạch toán các khoản khấu trừ từ lương cần được thực hiện đúng quy định để đảm bảo quyền lợi của người lao động và nghĩa vụ của doanh nghiệp.
Từ tổng thu nhập của người lao động, doanh nghiệp phải thực hiện khấu trừ một số khoản theo quy định của pháp luật trước khi chi trả lương thực nhận. Các khoản khấu trừ phổ biến bao gồm:
Quy trình hạch toán các khoản khấu trừ:
Các khoản bảo hiểm cần được hạch toán đúng theo tỷ lệ quy định hiện hành.
Theo quy định hiện hành, tỷ lệ đóng bảo hiểm bắt buộc được chia thành phần người lao động đóng và phần doanh nghiệp đóng:
Phần người lao động đóng:
Phần doanh nghiệp đóng:
Hạch toán phần người lao động đóng (khấu trừ từ lương):
Hạch toán phần doanh nghiệp đóng:
Ví dụ: Công ty MNP có tổng quỹ lương tháng 9/2025 là 500.000.000đ, trong đó:
Bút toán hạch toán:
Khấu trừ phần người lao động đóng:
Ghi nhận phần doanh nghiệp đóng:
Thuế TNCN cần được tính toán chính xác và khấu trừ trước khi chi trả lương cho người lao động.
Thuế thu nhập cá nhân được tính trên thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi đã trừ các khoản giảm trừ gia cảnh và các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc. Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả lương và nộp thay cho người lao động.
Quy trình xử lý thuế TNCN:
Bước 1: Xác định thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập - Các khoản BHXH, BHYT, BHTN - Giảm trừ gia cảnh
Bước 2: Tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần
Bước 3: Hạch toán thuế TNCN
Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A có thu nhập chịu thuế sau khi trừ các khoản giảm trừ là 20.000.000đ, thuế TNCN phải nộp là 950.000đ. Khi đó:
Nợ TK 334: 950.000đ
Có TK 3331: 950.000đ
Khi nộp thuế TNCN cho cơ quan thuế:
Nợ TK 3331: 950.000đ
Có TK 111/112: 950.000đ
>>> TÌM HIỂU THÊM: TOP 5+ App tính lương nhân viên hiệu quả nhất
Việc xử lý sai sót trong hạch toán tiền lương cần được thực hiện kịp thời và đúng quy định.
Trong quá trình hạch toán tiền lương, kế toán có thể gặp phải một số lỗi phổ biến cần lưu ý.
Các lỗi thường gặp khi hạch toán tiền lương bao gồm:
Sai sót trong tính toán số ngày công thực tế
Áp dụng sai mức lương cơ bản hoặc các khoản phụ cấp
Tính sai các khoản khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN
Tính sai thuế TNCN do áp dụng không đúng biểu thuế hoặc mức giảm trừ gia cảnh
Hạch toán sai tài khoản chi phí (154, 641, 642) tùy theo bộ phận làm việc của người lao động
Không cập nhật kịp thời các thay đổi về chính sách tiền lương, thuế
Thiếu chứng từ hợp lệ khi thanh toán lương
Không theo dõi chi tiết theo từng đối tượng lao động
Những sai sót này có thể dẫn đến việc chi trả không chính xác cho người lao động hoặc kê khai sai thuế, bảo hiểm.
Khi phát hiện sai sót trong hạch toán tiền lương, cần thực hiện quy trình sửa lỗi theo đúng nguyên tắc kế toán.
Quy trình sửa lỗi hạch toán tiền lương cần tuân thủ các bước sau:
Bước 1: Xác định lỗi
Phân tích nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của lỗi
Xác định các bút toán và chứng từ liên quan
Bước 2: Lập chứng từ điều chỉnh
Đối với lỗi phát hiện trong kỳ: Lập chứng từ điều chỉnh ngay
Đối với lỗi phát hiện sau kỳ: Lập bút toán điều chỉnh theo quy định
Bước 3: Hạch toán điều chỉnh
Nếu chi trả thừa: Nợ TK 334, Có TK 154/641/642
Nếu chi trả thiếu: Nợ TK 154/641/642, Có TK 334
Bước 4: Cập nhật sổ sách
Bước 5: Rút kinh nghiệm và phòng ngừa
Lưu ý quan trọng khi sửa lỗi hạch toán:
Việc hiểu rõ sự giống và khác nhau giữa hai thông tư giúp doanh nghiệp áp dụng đúng quy định phù hợp với quy mô của mình.
Thông tư 133 và Thông tư 200 có một số điểm tương đồng trong cách hạch toán tiền lương.
Mặc dù áp dụng cho các đối tượng doanh nghiệp khác nhau, Thông tư 133 và Thông tư 200 vẫn có những điểm giống nhau cơ bản trong việc hạch toán tiền lương:
Đều sử dụng TK 334 để theo dõi các khoản phải trả cho người lao động
Cùng áp dụng nguyên tắc ghi nhận chi phí tiền lương vào các tài khoản 154, 641, 642 tùy theo bộ phận làm việc
Cách xử lý các khoản khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN và thuế TNCN tương tự nhau
Đều yêu cầu theo dõi chi tiết theo từng đối tượng lao động
Cùng tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong ghi nhận tiền lương
Các chứng từ kế toán liên quan đến tiền lương có cấu trúc tương tự
Những điểm giống nhau này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi chuyển đổi giữa hai chế độ kế toán nếu có sự thay đổi về quy mô.
Mặc dù có nhiều điểm tương đồng, Thông tư 133 và Thông tư 200 vẫn có những khác biệt đáng kể trong cách ghi nhận chi phí tiền lương.
Tiêu chí |
Thông tư 133 |
Thông tư 200 |
Hệ thống tài khoản |
Đơn giản hơn, ít tài khoản chi tiết |
Phức tạp hơn, nhiều tài khoản chi tiết |
Phân bổ chi phí tiền lương |
Có thể áp dụng phương pháp đơn giản |
Yêu cầu phương pháp phân bổ chi tiết hơn |
Báo cáo liên quan |
Ít báo cáo chi tiết hơn |
Yêu cầu nhiều báo cáo chi tiết hơn |
Trích trước tiền lương nghỉ phép |
Không bắt buộc |
Khuyến khích thực hiện |
Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi |
Đơn giản hơn |
Chi tiết hơn |
Công bố thông tin |
Yêu cầu ít hơn |
Yêu cầu nhiều hơn |
Ngoài ra, Thông tư 200 còn yêu cầu thuyết minh chi tiết hơn về các chính sách tiền lương, trong khi Thông tư 133 cho phép cách thức thuyết minh đơn giản hơn, phù hợp với quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cách hạch toán lương theo thông tư 133 đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý tài chính của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc nắm vững các quy định về hạch toán lương giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, đảm bảo quyền lợi cho người lao động và cung cấp thông tin tài chính chính xác. Từ việc ghi nhận tiền lương cơ bản, các khoản phụ cấp đến xử lý các khoản khấu trừ như BHXH, thuế TNCN đều cần được thực hiện theo đúng quy trình. Những khác biệt giữa Thông tư 133 và Thông tư 200 cũng cần được hiểu rõ để doanh nghiệp áp dụng đúng chế độ kế toán phù hợp với quy mô của mình.
>>> BÀI VIẾT LIÊN QUAN: