Cách tính thuế thu nhập cá nhân luôn là chủ đề được nhiều người quan tâm. Vậy thuế thu nhập cá nhân là gì? Công thức tính thuế thu nhập cá nhân như thế nào? Cùng 1C Việt Nam tìm hiểu chi tiết trong nội dung dưới đây.
>>>> ĐỪNG BỎ LỠ:
Thuế thu nhập cá nhân là khoản thuế mà mỗi cá nhân có thu nhập phải nộp cho nhà nước. Thuế này được thu nhằm điều tiết một phần thu nhập của người lao động để hỗ trợ công bằng xã hội và phát triển các dịch vụ công cộng. Tại Việt Nam, việc thu thuế TNCN tuân theo Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung vào các năm sau đó.
Theo Luật Thuế TNCN, thu nhập chịu thuế bao gồm các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, quà tặng,... Bất cứ cá nhân nào có thu nhập vượt ngưỡng miễn thuế đều phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.
>>>> ĐỪNG BỎ LỠ:
Cách tính thuế thu nhập cá nhân được áp dụng khác nhau đối với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú. Dưới đây là hướng dẫn cụ thể cách tính thuế từ tiền lương và tiền công.
Cá nhân cư trú là gì?
Theo Công văn 3604/TCT-TNCN ngày 04/09/2015 của Tổng Cục Thuế và Công văn số 3313/CT-TTHT ngày 22/1/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:
Công thức tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú
A. Đối với cá nhân ký HĐLĐ từ 3 tháng trở lên:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế - Các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập - Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN
Thuế suất: Thuế suất từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được áp dụng theo lũy tiến từng phần, cụ thể:
Bậc thuế |
Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) |
Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) |
Thuế suất (%) |
1 |
Đến 60 |
Đến 5 |
5 |
2 |
Trên 60 đến 120 |
Trên 5 đến 10 |
10 |
3 |
Trên 120 đến 216 |
Trên 10 đến 18 |
15 |
4 |
Trên 216 đến 384 |
Trên 18 đến 32 |
20 |
5 |
Trên 384 đến 624 |
Trên 32 đến 52 |
25 |
6 |
Trên 624 đến 960 |
Trên 52 đến 80 |
30 |
7 |
Trên 960 |
Trên 80 |
35 |
Các khoản giảm trừ bao gồm các khoản giảm trừ gia cảnh:
Ví dụ về tính thuế thu nhập cá nhân:
Nếu bạn có thu nhập tính thuế là 15 triệu đồng/tháng sau khi giảm trừ, thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính như sau:
- 5 triệu đầu tiên: 5% x 5 triệu = 250,000 đồng
- 5 triệu tiếp theo: 10% x 5 triệu = 500,000 đồng
- 5 triệu tiếp theo: 15% x 5 triệu = 750,000 đồng
=> Tổng thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 250,000 + 500,000 + 750,000 = 1,500,000 đồng.
B. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng
Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động mà có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập (khấu trừ luôn trước khi trả tiền).
Công thức tính thuế TNCN như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả
>>>> XEM THÊM:
Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng các điều kiện cư trú nêu trên. Thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú được tính như sau:
Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất 20%
Trong đó, thu nhập chịu thuế là toàn bộ khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không áp dụng các khoản giảm trừ gia cảnh.
A. Đối với cá nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam / Số ngày làm việc trong năm) * Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
Lưu ý: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ luật Lao động của Việt Nam
B. Đối với cá nhân nước ngoài hiện diện tại Việt Nam
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam = (Số ngày có mặt ở Việt Nam / 365 ngày) * Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu + Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
Lưu ý: Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam được xác định là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà NLĐ được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Ví dụ: Nếu một cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam là 100 triệu đồng, thuế thu nhập cá nhân phải nộp sẽ là: 100 triệu x 20% = 20 triệu đồng.
Việc nắm rõ cách tính thuế thu nhập cá nhân là cần thiết để cá nhân lao động và các nhà quản lý đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, đồng thời lên kế hoạch tài chính cá nhân và doanh nghiệp một cách hiệu quả. Đối với năm 2024, các nguyên tắc tính thuế cơ bản vẫn dựa trên Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành, và người lao động nên cập nhật thường xuyên để thực hiện đúng nghĩa vụ thuế.
>>>> KHÁM PHÁ NGAY: