Kiến thức quản trị
Trang chủ Giải pháp Tin tức Cách tính thuế thu nhập cá nhân cập nhật mới nhất 2024
1C Việt Nam
(19.12.2023)

Cách tính thuế thu nhập cá nhân cập nhật mới nhất 2024

Thuế thu nhập cá nhân thuộc loại thuế trực thu và được áp dụng đối với thu nhập của cá nhân. Trong bài viết này, 1C Việt Nam sẽ giới thiệu chi tiết về khái niệm, quy định cũng như cách tính thuế thu nhập cá nhân đơn giản, nhanh chóng.

1. Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đóng vai trò quan trọng, là nguồn thu nhập quan trọng của ngân sách nhà nước. Trải qua nhiều lần cải cách và điều chỉnh để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế và xã hội. Hiện tại, Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 đang có hiệu lực pháp luật và sử dụng để tính thuế cho cá nhân. 

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu được áp dụng đối với thu nhập cá nhân. TNCN đòi hỏi cá nhân phải nộp một khoản tiền vào ngân sách nhà nước dựa trên thu nhập kiếm được trong một năm sau khi đã được giảm trừ gia cảnh. Thu nhập này bao gồm mọi nguồn thu nhập hợp pháp, từ lương công ty đến thu nhập từ đầu tư và kinh doanh cá nhân bao gồm thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ đầu tư,...

Căn cứ pháp lý về tính thuế thu nhập cá nhân được quy định tại các văn bản sau:

  • Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, quy định về đối tượng, căn cứ tính thuế, mức thuế, phương pháp tính thuế, thời hạn nộp thuế, quản lý thuế và các vấn đề khác liên quan đến thuế thu nhập cá nhân.
  • Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012 văn bản pháp luật điều chỉnh, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007.
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC là văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012. 
  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 là nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế thu nhập cá nhân. 
cách tính thuế thu nhập cá nhân
Thuế TNCN là khoản tiền nộp cho nhà nước sau khi trừ đi các khoản được miễn thuế

2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân cho đối tượng cư trú và không cư trú

Đối với từng nhóm đối tượng, công thức tính thuế thu nhập cá nhân sẽ có sự khác biệt nhất định, cụ thể:

2.1. Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú

Trường hợp 1: Cách tính thuế thu nhập đối với cá nhân cư trú có ký kết hợp đồng lao động trên 03 tháng.

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động trên 03 tháng và có nguồn thu nhập từ tiền công, tiền lương được tính theo công thức sau:

Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế là thu nhập chịu thuế sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ.
  • Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công nhận được sau khi đã trừ đi các khoản được miễn thuế.
  • Thuế suất là mức thuế phải nộp theo từng mức thu nhập chịu thuế.

Để tính thuế TNCN, cá nhân cư trú có hợp đồng lao động trên 03 tháng và có nguồn thu nhập từ tiền công, tiền lương cần thực hiện theo các bước sau:

  • Bước 1: Thực hiện tính toán tổng thu nhập cá nhân đến từ tiền lương, tiền công nhận được.
  • Bước 2: Cộng tổng các khoản được miễn thuế.
  • Bước 3: Tiến hành tính thu nhập phải chịu thuế theo công thức:

Thu nhập phải chịu thuế = Tổng thu nhập cá nhân đến từ tiền lương, tiền công nhận được - Các khoản được miễn thuế

  • Bước 4: Xác định các khoản giảm trừ được pháp luật quy định.
  • Bước 5: Tính khoản thu nhập chịu thuế:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế - Các khoản giảm trừ

  • Bước 6: Xác định thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
  • Bước 7: Tính thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp 2: Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký kết hợp đồng lao động dưới 3 tháng

Tại điểm i, khoản 1 trong Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định cá nhân cư trú thực hiện ký kết hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký kết hợp đồng lao động nhưng có mức thu nhập dưới 2 triệu đồng/tháng thì không phải nộp thuế TNCN.

Còn với trường hợp cá nhân cư trú có ký kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp/tổ chức, thời hạn dưới 3 tháng hoặc không thực hiện ký kết hợp đồng và có mức thu nhập trên 2 triệu đồng/tháng thì phải nộp thuế thu nhập cá nhân với mức thuế suất 10%. Công thức tính thuế thu nhập cá nhân cho trường hợp này:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

Trong đó: Tổng thu nhập trước khi trả là tổng thu nhập mà cá nhân nhận được từ tổ chức trả thu nhập, bao gồm cả các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng,...

Lưu ý, cá nhân có thể làm cam kết với tổ chức trả thu nhập để không phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân nếu ước tính sau khi khấu trừ gia cảnh, tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân chưa đến mức phải nộp thuế. Ngoài ra, kết thúc năm tính thuế, cá nhân có trách nhiệm quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế.

2.2. Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú

Cá nhân không cư trú tại Việt Nam không được tính khoản giảm trừ gia cảnh, do đó chỉ cần có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam là phải chịu thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 20%. Tuy nhiên, cá nhân không cư trú vẫn được giảm trừ một số khoản đóng góp như bảo hiểm, quỹ hưu trí, khuyến học, làm thiện nguyện.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế

Trong đó: Thu nhập chịu thuế là tổng số tiền lương, tiền công và những khoản thu khác mà cá nhân nộp thuế nhận trong kỳ tính thuế.

>>>> XEM THÊM: Xây dựng bản mô tả công việc chi tiết với 5 bước đơn giản

3. Đối tượng đóng thuế thu nhập cá nhân

Theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân được ban hành và sửa đổi năm 2012, có 2 đối tượng phải nộp thuế TNCN, bao gồm:

3.1. Đối tượng 1: Cá nhân cư trú

Cá nhân cư trú là người có mối liên hệ thực tế với Việt Nam như sau:

  • Có nhà ở hoặc thuê nhà thường xuyên tại Việt Nam theo quy định của pháp luật và có thời hạn thuê trên 183 ngày trong năm tính thuế.
  • Có nơi ở thường xuyên ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm hoặc 12 tháng kể từ lúc có mặt tại Việt Nam.

Đối với cá nhân cư trú, có 2 trường hợp cần thực hiện đóng thuế thu nhập cá nhân:

  • Người thực hiện ký kết hợp đồng lao động với doanh nghiệp/tổ chức từ 03 tháng trở lên.
  • Người ký kết hợp đồng lao động dưới 03 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động và có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.

3.2. Đối tượng 2: Cá nhân không cư trú

Cá nhân không cư trú là cá nhân không đủ điều kiện đáp ứng thành cá nhân cư trú. Thông thường, đây là những cư dân nước ngoài đến Việt Nam sinh sống và làm việc.

cach tính thuế thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân có căn cứ pháp lý rõ ràng

>>>> TÌM HIỂU NGAY: C&B là gì? Vai trò và mô tả công việc C&B trong doanh nghiệp

4. Mức tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần và toàn phần 

Việc xác định mức đóng thuế thu nhập cá nhân được chia làm 2 loại là biểu thuế lũy tiến từng phần và biểu thuế toàn phần.

Biểu thuế lũy tiến từng phần áp dụng cho thu nhập tính thuế tiền công, tiền lương, kinh doanh của cá nhân và tổ chức. Thuế suất được áp dụng theo biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:

Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

Phần thu nhập tính thuế/tháng

Thuế suất 

1

Đến 60 triệu đồng

Đến 5 triệu đồng

5%

2

Trên 60 - 120 triệu đồng

Trên 5 - 10 triệu đồng

10%

3

Trên 120 - 216 triệu đồng

Trên 10 - 18 triệu đồng

15%

4

Trên 216 - 384 triệu đồng

Trên 18 - 32 triệu đồng

20%

5

Trên 384 - 624 triệu đồng

Trên 32 - 52 triệu đồng

25%

6

Trên 624 - 960 triệu đồng

Trên 52 - 80 triệu đồng

30%

7

Trên 960 triệu đồng

Trên 80 triệu đồng

35%

Thuế toàn phần là phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho các khoản thu nhập từ đầu tư, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, thương mại, trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, tài sản thừa kế hoặc quà tặng. Mức đóng thuế thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập này được quy định như sau:

Thu nhập tính thuế

Thuế suất 

Đầu tư vốn

5%

Bản quyền, nhượng quyền thương mại

5%

Trúng thưởng 

10%

Thừa kế, quà tặng

10%

Chuyển nhượng vốn 

20%

Chuyển nhượng chứng khoán 

0,1%

Chuyển nhượng bất động sản

2%

>>>> TÌM HIỂU THÊM: Lương tháng 13 là gì? Quy định, cách tính lương tháng thứ 13

5. Thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế là tổng số tiền của cá nhân được chi trả, không bao gồm các khoản tiền ăn trưa, tiền ăn giữa buổi, tiền phụ cấp liên lạc điện thoại, tiền phụ cấp đồng phục, tiền công tác phí và thu nhập từ tiền lương mà lao động làm thêm ngoài giờ.

cách tính thuế thu nhập cá nhân
Thu nhập chịu thuế là tổng thu nhập sau khi trừ các khoản không đóng thuế

Các khoản giảm trừ là những khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế TNCN. Các khoản giảm trừ bao gồm:

  • Giảm trừ gia cảnh:
  • Giảm trừ đối với bản thân người nộp thuế: Mức giảm trừ là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm).
  • Giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc: Mức giảm trừ là 4,4 triệu đồng/tháng.
  • Giảm trừ với các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện:
  • Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): Mức giảm trừ là 1,5 triệu đồng/tháng.
  • Quỹ hưu trí tự nguyện: Mức giảm trừ là 2,25 triệu đồng/tháng.
  • Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học: Mức giảm trừ là tối đa 10% tổng thu nhập chịu thuế nhưng không vượt quá 32 triệu đồng/năm.

Để được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc, 2 điều kiện sau cần được đảm bảo:

  • Người nộp thuế đã đăng ký và có được cấp mã số thuế.
  • Người nộp thuế cần nộp các hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như giấy khai sinh, giấy xác nhận nuôi dưỡng, học tập, thẻ bảo hiểm y tế,...
tính thuế thu nhập cá nhân
Các khoản giảm trừ được trừ vào thu nhập chịu thuếCaption

Trên đây là cách tính thuế thu nhập cá nhân chi tiết năm 2023. Tùy trường hợp mà khoản thu nhập cá nhân có thể phải chịu hoặc không chịu thuế. Đừng quên theo dõi các bài viết khác trên website của 1C Việt Nam để cập nhật những nội dung hữu ích về quản trị doanh nghiệp.

>>>> KHÁM PHÁ NGAY:

Triển khai giải pháp chuyển đổi số
cho doanh nghiệp của bạn ngay hôm nay